Thuộc tính về Coban
Coban là kim loại màu trắng bạc, có từ tính mạnh, nhiệt độ Curie vào khoảng 13880K. Coban và Niken là 2 thành phần đặc trưng trong thép thiên thạch. Trong cơ thể động vật tồn tại 1 lượng nhỏ muối Coban. Đồng vị phóng xạ nhân tạo Coban -60 được sử dụng làm tác nhân kiểm tra phóng xạ và điều trị ung thư. Độ thấm từ Coban bằng 2/3 của Sắt. Coban kim loại thông thường biểu hiện ở dạng hỗn hợp của 2 cấu trúc trục tinh thể là xếp chặt 6 cạnh (hcp) và lập phương tâm mặt (fcc) với nhiệt độ chuyển tiếp từ hcp đến fcc vào khoảng 7220K. Trạng thái oxy hóa phổ biến của nó là +2 và +3, rất ít hợp chất trong đó Cobai có hóa trị +1 tồn tại.
Ứng dụng của Coban
– Dùng trong xạ trị
– Tiệt trùng thực phẩm theo phương pháp Pasteur
– Dùng trong công nghiệp hạt nhân để tìm những sai sót kết cấu trong những bộ phận bằng kim loại.
Vai trò sinh học của Coban
Nhiều sinh vật sống (kể cả con người) phải cần đến một lượng nhỏ Coban trong cơ thể để tồn tại. Cho vào đất một lượng nhỏ Coban từ 0.13-0.3 mg/kg sẽ làm tăng sức khỏe của những động vật ăn cỏ. Coban là một thành phần trung tâm của các loại vitamin cobalamin hoặc vitamin B-12.